Giới thiệu thuật ngữ trong Poker

Giải thích thuật ngữ trong Poker toàn bộ qua 1 bài viết

Poker là một thể loại bài có nhiều người chơi nhất trên thế giới. Thể loại bài này quy tụ đầy đủ những yếu tố từ độ bất ngờ cho tới tính tư duy chiến thuật. Cũng chính bởi sự phức tạp của game bài này mà nhiều thuật ngữ trong Poker đã ra đời, đòi hỏi người chơi phải nắm bắt. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích đầy đủ nhất về từng thuật ngữ trong Poker, mời các bạn cùng theo dõi! Cùng nhà cái ee88 tìm hiểu ngay thông tin nhé.

Giới thiệu thuật ngữ trong Poker

Bài Poker là một thể loại khá phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn chơi khác nhau. Trong khi chơi người chơi phải giao tiếp với nhau để nắm bắt được hành động của nhau. Chẳng hạn như bỏ hay theo hoặc tố.

Có rất nhiều từ mô tả những hành động trong khi chơi, đó được gọi là thuật ngữ trong Poker. Thể loại bài này có rất nhiều thuật ngữ mà người chơi cần phải nắm thì mới có thể chơi được.

Các thuật ngữ ở đây sẽ có từ được Việt hóa nhưng cũng có những từ giữ nguyên gốc từ phương tây. Bởi vì trò chơi này vốn xuất phát từ nước ngoài cho nên có khá nhiều thuật ngữ chưa được Việt hóa.

 Xem thêm: Slot game là gì? Giải thích và hướng dẫn chi tiết nhất

Bài Poker thậm chí còn được đưa ra thi đấu quốc tế, vì vậy bộ thuật ngữ trong Poker có tính chuẩn hóa rất cao. Các bạn chỉ có thể gọi đúng thuật ngữ thì mới được công nhận trong thi đấu quốc tế.

Giới thiệu thuật ngữ trong Poker
Giới thiệu thuật ngữ trong Poker

Thuật ngữ trong Poker về các vị trí trên bàn cược

Trong game bài Poker người ta chia thành nhiều nhóm thuật ngữ khác nhau. Chúng ta sẽ bắt đầu với nhóm thuật ngữ trong Poker về vị trí trên bàn cược.

  • Dealer hay Button: Đây là vị trí của người chia bài được thực hiện các quyết định sau cùng trên bàn cá cược.
  • Cut off hay CO: Đây là vị trí bên phải Dealer, được quyền ra quyết định kề cuối, là người nắm lợi thế thứ hai sau vị trí Dealer.
  • Early Position hay EP: Là vị trí phải đưa ra hành động sớm nhất, trong vòng tố bài được đánh giá là có lợi thế ít nhất trên bàn.
  • Middle Position hay MP: Đây là vị trí ngồi giữa bàn không có quá nhiều lợi thế nhưng cũng không gặp nhiều bất lợi.
  • Late Position hay LP: vị trí cuối bàn có lợi thế sau Dealer và Cut off.
Thuật ngữ trong Poker về các vị trí trên bàn
Thuật ngữ trong Poker về các vị trí trên bàn

Thuật ngữ trong Poker về cách chơi

Tiếp theo chúng ta sẽ đến với nhóm thuật ngữ trong Poker về cách chơi:

Tight: Đây là thuật ngữ trong Poker chỉ những người có lối chơi chặt chẽ, chỉ theo bài khi có bài mạnh và chắc thắng.

  • Loose: Ngược lại với Tight chỉ những người có lối chơi thoáng, sẵn sàng chơi mạo hiểm.
  • Aggressive: Thuật ngữ trong Poker chỉ những người chơi có lối chơi áp vía, liên tục tố bài để dọa những người chơi khác.
  • Passive: Chỉ những người chơi có cách chơi ngược lại với lối chơi kể trên. Không tố nhiều mà chỉ theo bài hoặc up bài khi thấy bài không đủ lớn để theo.
  • Maniac: Người chơi sẵn sàng theo mọi bài dù lớn hay nhỏ, thường có lượng vốn rất cao.
  • Calling Station: Người chơi luôn theo bài đến lượt cuối cùng không kể bài lớn hay nhỏ.
  • Fish: Chỉ những người mới chơi, kỹ thuật và kinh nghiệm còn yếu và thường thua khi chơi.
  • Shark: Là những người chơi có kinh nghiệm dày dặn, kỹ thuật điêu luyện.
  • Hit and Run: Chỉ những người chơi chỉ đánh một vài ván nếu thắng sẽ rút lui ngay không cho người khác cơ hội gỡ tiền, gây ứng chế cực cao.
  • Xem thêm:  Kèo Châu Âu là gì? Hướng dẫn mẹo và cách chơi kèo Châu Âu

Thuật ngữ trong Poker về các lá bài

Các thuật ngữ trong Poker về các lá bài là những thuật ngữ quan trọng nhất mà người chơi phải biết. Bao gồm:

  • Burn hay Burn Card: Các lá bài bỏ đi không sử dụng trong Poker.
  • Community Cards: Là những lá ngửa được lật lên để tất cả mọi người đều nhìn thấy.
  • Hand: Là bài chính được người chơi dùng để so bài sau cùng.
  • Hole Cards hay Pocket Cards: Là các lá bài riêng của người chơi chỉ có người cầm bài mới biết được.
  • Trash: Có tên gọi khác là bài rác, không thể kết hợp với bất cứ lá bài nào trên bàn để tạo thành bộ.
  • Over-pair: Đôi bài lớn nhất ở trên bàn.
  • Broadway: Sảnh lớn nhất trên bàn của người chơi.
  • Wheel: Ngược lại với sảnh lớn nhất là sảnh nhỏ nhất.
  • Suited connectors: Hay còn được Việt hóa là thùng phá sảnh, là bài đồng chất và liên tiếp.
  • Nut flush: bài có thùng lớn nhất trừ thùng phá sảnh ra.
  • Nut full-house: là bài nắm cù lũ lớn nhất trên bàn..
  • 2nd nut: Bài có độ lớn thứ hai ở trên bàn.

Thuật ngữ trong Poker về các hành động

Một nhóm thuật ngữ trong Poker khác, chỉ các hành động của người chơi khi đánh bài. Khi chơi trên bàn, các người chơi sẽ giao tiếp chủ yếu bằng các thuật ngữ trong Poker này. Sau đây là danh sách những từ quan trọng nhất mà bạn nên nhớ:

  • Cold call: hành động theo cược khi đã có người khác tố.
  • Open hay còn gọi là mở cược là người đầu tiên bỏ tiền cược vào sới.
  • Limp: Thuật ngữ trong Poker này chỉ hành động nhập cuộc bằng cách theo cược tiền chứ không tố.
  • 3-bet: Chỉ hành động tố thêm, khi đã có người tố và một người khác tố thêm tiền.
  • Bluff: Chỉ hành động hù dọa mong đối thủ bằng tiền cược lớn dù bài của người chơi đó không thật sự mạnh nhằm cho đối phương tưởng lầm và bỏ bài.
  • Continuation bet: Về thuật ngữ trong Poker người ta gọi hành động này là theo liên tục, tức là người chơi chỉ theo liên tiếp bài mà không tố cũng không up.
Các thuật ngữ trong Poker về các hành động
Các thuật ngữ trong Poker về các hành động

Thuật ngữ trong Poker đã được Việt hóa đúng chuẩn

Poker tuy không phải là thể loại bài của Việt Nam những vấn được rất nhiều người ưa thích và đón nhận. Theo đó, thì những thuật ngữ trong Poker cũng được Việt hóa và chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng người chơi. Dưới đây là những thuật ngữ đã được công nhận là Việt hóa chuẩn:

Theo: Chỉ hành động cược theo tiền của người đã tố trước đó.

Tố: Chỉ hành động chủ động thêm tiền cược, để những người chơi khác theo.

Bỏ bài hay up bài: Là một thuật ngữ trong Poker hết sức phổ biến, nếu người chơi đến lượt nhưng không muốn theo bài thì sẽ bỏ. Lúc này người chơi sẽ mất tiền đã đặt cược ban đầu và số tiền đã theo trước vòng đấu đó.

Tất tay hay tố tất cả: Là hành động chơi lớn, với mức cược là tất cả số tiền đang có của người chơi.

Ngoài những thuật ngữ chỉ hành động này ra, trong các thuật ngữ đã được Việt hóa của bài Poker còn có các từ chỉ các bộ bài của người chơi. Ví dụ như:

Cù lũ: Chỉ bài có 1 sám và 1 đôi tông bài Poker, ví dụ như: 2, 2, 2, 3, 3.

Thùng: Chỉ bài gồm có 5 quân bài đồng chất ngẫu nhiên trong bài Poker.

Sám: Chỉ bài gồm có ba quân bài cùng giá trị như 3 con 4.

Sảnh: Chỉ bài gồm có 5 quân bài có thứ tự liên tiếp nhau trong bài Poker. Ví dụ như: 10, J, Q, K, A.

Đôi: Chỉ hai quân bài cùng giá trị, ví dụ như đôi 2 hay đôi 3.

Tứ quý: Bài gồm 4 con bài cùng giá trị và một quân bài bất kỳ, ví dụ như tứ quý 5 có 4 con 5 và một con bài bất kỳ trong Poker.

Thùng phá sảnh: Chỉ bài có sự kết hợp giữa thùng và sảnh có 5 quân bài đồng chất và liên tiếp nhau trong Poker.

Mậu thầu: Chỉ bài không thuộc bất cứ bộ nào đã kể ở trên, đây là bài nhỏ nhất trong Poker.

Kết luận

Thuật ngữ trong Poker có thì có rất nhiều, để các bạn có thể nắm hết được toàn bộ và hiểu được cách vận dụng thì cần một khoảng thời gian dài. Do đó, các bạn nên kết hợp với chơi trực tiếp để nhanh chóng tiếp thu từ mới hơn. Gợi ý cho các bạn là hãy chơi ở các nhà cái có game bài poker online, tại đây có hướng dẫn cách chơi cụ thể, và từ ngữ được chuẩn hóa, giúp các bạn làm quen nhanh chóng hơn.